.
UBND THÀNH PHỐ VINH
TRƯỜNG TH BẾN THỦY
Số: 27/ QĐ - THBT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vinh, ngày 27 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy tắc ứng xử trong nhà trường
Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ giáo dục và đào tạo về quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 1841/SGD&ĐT - GDTH, ngày 21/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An về Hướng dẫn nhiệm vụ GDTH năm học 2024 - 2025;
Căn cứ Công văn số 780/PGDĐT , ngày 16/9/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo T.Phố Vinh về Hướng dẫn nhiệm vụ GDTH năm học 2024 - 2025;
Trường Tiểu học Bến Thủy
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này là Quy tắc ứng xử trong nhà trường của trường Tiểu học Bến Thủy.
Điều 2. Quy tắc ứng xử trong nhà trường áp dụng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đang học tập và làm việc tại trường Tiểu học Bến Thủy.
Điều 3. Bộ phận chuyên môn; bộ phận văn phòng; các tổ chuyên môn; các bộ phận liên quan và toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường Tiểu học Bến Thủy chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận
- Như điều 3;
- Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Liên |
QUY TẮC ỨNG XỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG
Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-THBT ngày 27 tháng 9 năm 2024
của Hiệu trưởng trường Tiểu học Bến Thủy
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy tắc này quy định quy tắc ứng xử trong trường Tiểu học Bến Thủy.
2. Quy tắc này áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong trường tiểu học Bến Thủy.
Điều 2. Mục đích xây dựng Quy tắc ứng xử trong trường học
1. Quy định các chuẩn mực ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh khi thực hiện nhiệm vụ, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm thực hiện công khai các hoạt động khi thi hành nhiệm vụ, khi học tập, nghiên cứu và quan hệ xã hội của cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em học sinh.
2. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em học sinh trong thực hiện các quy định của pháp luật.
3. Là căn cứ để nhà trường đánh giá, xếp loại viên chức, giám sát việc chấp hành pháp luật, xử lý trách nhiệm khi cán bộ, giáo viên, nhân viên, các em học sinh vi phạm các chuẩn mực đạo đức và ứng xử khi thực hiện nhiệm vụ trong nhà trường cũng như tất cả các lĩnh vực xã hội.
4. Nhằm điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của trường học; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong trường học.
5. Xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; định hướng giáo dục đạo đức, lối sống và hoàn thiện nhân cách học sinh;
2. Phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc; Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
3. Phù hợp với mục tiêu, đặc điểm của nhà trường, ngành Giáo dục; đảm bảo tính thực tiễn và khả thi; Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Đảm bảo tính dân chủ và nhân văn. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong trường học.
CHƯƠNG II
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ,
NHÂN VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
Mục I. Chuẩn mực đạo đức của đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động
Điều 4. Phẩm chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật;
2. Thực hiện đúng những quy định trong Luật Cán bộ, công chức, viên chức;
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
Điều 5. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc được giao, có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo;
2. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung và phương pháp giảng dạy;
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng năng lực của học sinh. Tôn trọng nhân cách học sinh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học sinh, hướng dẫn học sinh học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tác phong, lối sống;
4. Không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao;
5. Có ý thức tổ chức kỷ luật, không làm việc riêng trong hội họp, sinh hoạt; chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo.
Điều 6. Lối sống, tác phong
1. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó đi lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh;
2. Quan hệ, ứng xử đúng mực với đồng nghiệp. Đoàn kết, phối hợp với đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; quan tâm chia sẻ và sẵn sáng giúp đỡ người khác khi cần thiết; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp; Trong nội bộ nhà trường tuyệt đối gây hiềm khích, xa lánh nhau.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong nhà trường theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
10. Xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng;
11. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với học sinh; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
12. Không sử dụng điện thoại khi đang lên lớp ( Trừ khi có việc đột xuất của gia đình, của BGH gọi trao đổi công việc cần thiết).
Lưu ý: Kỹ năng sử dụng điện thoại văn minh, lịch sự; Tuyệt đối không từ chối cuộc gọi của BGH trong giờ thực thi nhiệm vụ. Nếu khi đó chưa kịp nghe ( cuộc gọi nhỡ) thì khi thấy phải gọi lại ngay , đặc biệt là những việc liên quan đến sơ cứu cho học sinh và tổ chức ăn ngủ bán trú .
Điều 7. Trang phục
Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của học sinh.
* Đối với nam:
- Không để râu tóc dài, nhuộm tóc mầu loè loẹt, không cạo trọc đầu;
- Mặc áo sơmi tươm tất, bỏ áo vào quần, mang giày hoặc dép có quay hậu; vào các ngày Lễ khai giảng, Hội nghị VC, Đại hội Công đoàn, Lễ tổng kết và các ngày Lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng.
* Đối với nữ:
- Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ;
- Giáo viên mặc áo quần nghiêm túc khi lên lớp, không mặc áo mỏng, áo cổ hở nhiều, ống tay quá ngắn, nếu mặc váy phải dài tới đầu gối;
- Mặc áo dài vào các ngày Lễ khai giảng, Hội nghị VC- NLĐ, Đại hội Công đoàn, Lễ tổng kết và các ngày Lễ khác theo quy định của Hiệu trưởng.
Mục II. Quy tắc ứng xử đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động
Điều 8. Ứng xử của cán bộ quản lý
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch. Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 9. Ứng xử của giáo viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
4. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi. Hãy là người bạn đồng hành cùng phụ huynh hướng đến mục tiêu chung. Lắng nghe những tâm sự, nguyện vọng của phụ huynh khi bàn về giáo dục con em; đề xuất thêm những biện pháp giáo dục với phụ huynh trong dạy dỗ con cái.
5. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
6.
Điều 10. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách nhiệm, tôn trọng lẫn nhau.
4. Ứng xử với cha mẹ người học và khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
5. Khi nhận nhiệm vụ phân công của nhà trường phải vui vẻ, hợp tác; trong quá trình thực thi công việc có khó khăn vướng mắc phải kịp thời đề xuất với BGH nhà trường, với tổ trưởng để kịp cùng nhau giải quyết. Cùng hỗ trợ nhau về công việc khi cần thiết.
CHƯƠNG III
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
Điều 11. Ứng xử với bản thân người học
1. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn.Thực hiện tốt các quy định nhà trường đề ra.
2. Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông. Tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
3. Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.
4. Không được nói dối và bao che những khuyết điểm của ngưòi khác.
Điều 12. Ứng xử với bạn bè.
1. Ngôn ngữ ứng xử phải trong sáng, khiêm tốn, tế nhị, ứng xử một cách có văn hoá, có đạo đức của người học sinh.
2. Tuyệt đối không được sử dụng lời nói thô tục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm bạn bè.
Điều 13. Ứng xử với thầy cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động trong nhà trường.
1. Trong giao tiếp phải: lễ phép, kính trọng, không được vô lễ xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường.
2. Ngôn ngữ phải thể hiện đúng tư cách của người học sinh, tuyệt đối không nói dối, nói tục.
Điều 14. Ứng xử với khách đến làm việc
1. Chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với khách đến trường phải đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, không thô lỗ, không rụt rè, không làm các động tác gây phản cảm.
2. Khi được hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời ngắn gọn, rõ ràng, có thưa gửi, cảm ơn.
Điều 15. Ứng xử trong gia đình
1. Xưng hô, mời gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, khi đi, về, lúc ăn uống. Thương yêu, quan tâm, chăm sóc, nhường nhịn đến mọi người trong gia đình. Có ý thức giúp đỡ bố mẹ những công việc gia đình.
2. Khi có khách đến nhà phải chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở, lắng nghe.
Điều16. Ứng xử với môi trường
Phải nâng cao ý thức trách nhiệm và vận động mọi người bảo vệ môi trường. Không xả rác bừa bãi. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng.
Điều 17. Ứng xử với cộng đồng xã hội.
1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy định nơi công cộng. Đặc biệt quan tâm, giúp đỡ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật.
2. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG IV
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CHA MẸ NGƯỜI HỌC
Điều 18. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ,
khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực.
Điều 19. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
CHƯƠNG V
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KHÁCH ĐẾN TRƯỜNG
Điều 20. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
Điều 21. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động nhà trường
Có trách nhiệm thực hiện và vận động đồng nghiệp thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ảnh với lãnh đạo nhà trường.
Điều 23. Trách nhiệm của học sinh
Có trách nhiệm thực hiện và vận động bạn bè thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện bạn vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý để sửa đổi, đồng thời phản ảnh với thầy cô đặc biệt là thầy cô chủ nhiệm hoặc thầy cô là lãnh đạo nhà trường để kịp thời chấn chỉnh và xử lý.
Điều 24. Trách nhiệm của phụ huynh học sinh
Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; Nhắc nhở học sinh thực hiện tốt quy tắc ứng xử của người học.
Điều 25. Trách nhiệm của khách khi đến nhà trường
Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này.
Điều 26. Trách nhiệm của Cán bộ quản lý nhà trường
1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy tắc này, làm căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên, các em học sinh.
2. Công khai Quy tắc này trên bảng tin của trường.
3. Kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và các em học sinh của nhà trường.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
- Quy tắc này được được ban hành thay cho các quy định trước đây về quy
tắc ứng xử trong nhà trường và có hiệu lực từ ngày ký quyết định ban hành.
2. Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh quy định thì sẽ được rà soát bổ sung hàng năm vào đầu năm học cho phù hợp với văn hóa dân tộc và yêu cầu đạo đức xã hội theo hướng tích cực và phát triển. Mọi sự thay đổi được Ban lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể, các thành viên trong nhà trường tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ quy tắc ứng xử được thông qua và đi đến thống nhất. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm ban hành quyết định thực hiện./.
Nơi nhận :
- PGD (b/c);
- BCH Công đoàn (p/h);
- CB,GV,NV(t/h);
- Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
|
Nguyễn Thị Liên